Định nghĩa: Trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành (TCPH).
Phân loại:
Hình thức phát hành: Phát hành ra công chúng và Phát hành riêng lẻ.
Khác với các nhà đầu tư (NĐT) là tổ chức - có một bộ máy tư vấn pháp lý để kiểm soát các rủi ro thì các NĐT cá nhân với vị thế yếu thế hơn, thông thường tự mình đánh giá khi đầu tư vào TPDN. Do vậy, để có kiến thức và các nhìn tổng quát trước khi quyết định đầu tư, các NĐT nói chung và NĐT cá nhân cần lưu ý các vấn đề sau:
Đối với TPDN riêng lẻ, NĐT cần đáp ứng điều kiện là Nhà Đầu Tư Chuyên Nghiệp[1]. Nếu NĐT không phải Nhà Đầu Tư Chuyên Nghiệp thì không được mua loại trái phiếu này.
Tuy nhiên trên thực tế, đánh vào tâm lý của các NĐT dù chưa đủ điều kiện theo quy định nhưng vẫn muốn đầu tư vào TPDN nên một số tổ chức đã chào mời bằng việc ký kết các hợp đồng hợp tác đầu tư theo hình thức thỏa thuận dân sự hoặc các hình thức tương tự. Về mặt pháp lý, NĐT không được xem là người sở hữu TPDN, do vậy, không có quyền và lợi ích với TPDN, không được pháp luật bảo vệ. Không chỉ gánh chịu rủi ro, tổn thất khi mua trái phiếu với hình thức nêu trên, NĐT còn đối diện với việc vi phạm quy định pháp luật[2].
[1] Điều 8 NĐ 153/2020/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi NĐ 65/2022/NĐ-CP
[2] Điều 34 NĐ 156/2020/NĐ-CP.
Điều khoản thương mại: giá trị (giá mua bán), lãi suất, thời gian thanh toán lãi/gốc, thời gian đáo hạn,...
Điều khoản pháp lý: Thông tin về tài sản đảm bảo, quy định về mua lại trước hạn, quy định về thực hiện quyền của người sở hữu trái phiếu khi xảy ra sự kiện vi phạm, các quyền lợi của người sở hữu trái phiếu và trách nhiệm của TCPH,…
NĐT cần yêu cầu TCPH, tổ chức phân phối cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về:
Tình hình tài chính của TCPH bao gồm cả tình hình huy động vốn TPDN (số lượng đợt phát hành, khối lượng đã phát hành, dư nợ vay, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu đã phát hành) và các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của TCPH;
Mục đích phát hành;
Tài sản đảm bảo: điều kiện của tài sản đảm bảo, chất lượng, giá trị của tài sản đảm bảo và các cam kết về bảo đảm của TCPH, các nghĩa vụ được bảo đảm và thứ tự ưu tiên thanh toán (có thể tài sản được sử dụng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ của TCPH).
Đặc điểm, các cam kết đối với trái phiếu, quyền lợi, nghĩa vụ của chủ sở hữu trái phiếu, nghĩa vụ của TCPH, nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan.
Theo dõi các cập nhật về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của TCPH và việc sử dụng vốn huy động từ trái phiếu có phù hợp với mục đích phát hành hay không.
TPDN không phải là tiền gửi ngân hàng mà là một khoản nợ cho doanh nghiệp khác vay và được phát hành theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ. Do đó, NĐT mua TPDN có rủi ro khi DN không đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trái phiếu.
Đánh giá độ rủi ro của trái phiếu doanh nghiệp thông qua đánh giá độ uy tín của các tổ chức cung cấp dịch vụ, phân phối trái phiếu: Các TCTD, CTCK thực hiện việc phân phối thực chất chỉ là mối quan hệ dịch vụ và nhận phí, không đồng nghĩa với việc các tổ chức này chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ của TCPH.
Bảo lãnh phát hành khác với bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh có cam kết với TCPH về việc phân phối TPDN (mà không bảo lãnh về việc thanh toán gốc, lãi).
Powered by Froala Editor