Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở.
Chứng khoán phái sinh quy định quyền lợi và/hoặc nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng đối với việc thanh toán và/hoặc chuyển giao tài sản cơ sở với một mức giá được thỏa thuận trước vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa như nông sản, kim loại, v,v.. hoặc công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, v.v.
Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại chính:
Hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia để mua và bán một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước ngay ở thời điểm hiện tại.
Hợp đồng tương lai: là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Hợp đồng quyền chọn: Người nắm giữ hợp đồng quyền chọn có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở tại một thời điểm nhất định trong tương lai theo mức giá được xác định trước. Người bán hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện giao dịch khi người nắm giữ hợp đồng chọn thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Hợp đồng hoán đổi: Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể.
Trong đó, hợp đồng tương lai (HĐTL) là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị trường Việt Nam, cụ thể là HĐTL trên chỉ số cổ phiếu VN30.
Mỗi hợp đồng tương lai (HĐTL) có một mã giao dịch riêng tương tự như cổ phiếu, được quy ước theo quy tắc nhất định bao gồm các thông tin:
[Tên tài sản cơ sở][F][Thời gian đáo hạn]
Ví dụ: HĐTL có mã VN30F2109. Trong đó: “VN30” là chỉ số VN30, F là hợp đồng tương lai, “21” là năm đáo hạn của hợp đồng (2021) và “09” là tháng đáo hạn của hợp đồng.
HĐTL chỉ số VN30 giao dịch với 4 mã tương ứng 4 tháng đáo hạn : Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, 2 tháng cuối 2 quý gần nhất.
STT | NỘI DUNG THÔNG SỐ | CÁC MỨC QUY ĐỊNH (Dành cho KH trong nước) | GHI CHÚ |
1 | Tỷ lệ ký quỹ ban đầu VSD | 17% | |
2 | Tỷ lệ ký quỹ ban đầu tại VCSC | 20% | |
3 | Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ duy trì (Mức 2) | 90% | Khi 90% <= tỉ lệ sử dụng tài sản ký quỹ thực tế < 95%, VCSC sẽ gửi thông báo tới khách hàng bổ sung tài sản ký quỹ hoặc đóng bớt vị thế để đưa tỉ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của tài khoản về mức <= 85% |
4 | Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ xử lý (Mức 3) | 95% | Ngay khi tỉ lệ sử dụng tài sản ký quỹ thực tế ≥ Mức 3, VCSC sẽ thực hiện đóng vị thế bắt buộc để đưa tỉ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của tài khoản về mức <=85% |
5 | Giới hạn vị thế tối đa cho Khách hàng cá nhân | 5.000 hợp đồng | |
6 | Giới hạn vị thế tối đa cho Khách hàng tổ chức | 10.000 hợp đồng | |
7 | Giới hạn vị thế tối đa cho nhà đầu tư chuyên nghiệp | 20.000 hợp đồng |
Giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Giờ Giao Dịch | Phương Thức Giao Dịch | Lệnh sử dụng (*) |
8h45 – 9h00 | Khớp lệnh định kỳ mở cửa | ATO, LO Không được hủy lệnh |
9h00 – 11h30 | Khớp lệnh liên tục phiên sáng | LO, MOK, MAK, MTL Được hủy lệnh |
11h30 - 13h00 | Nghỉ giữa phiên |
|
13h00 - 14h30 | Khớp lệnh liên tục phiên chiều | LO, MTL, MOK, MAK Được hủy lệnh |
14h30 - 14h45 | Khớp lệnh định kỳ đóng cửa | ATC, LO Không được hủy lệnh |
8h45 - 11h30 & 13h00 - 14h45 | Giao dịch thỏa thuận | Lệnh thỏa thuận |
Đơn vị giao dịch: 1 hợp đồng
Đơn vị yết giá: 0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000đồng)
Giới hạn lệnh:
Biên độ dao động giá quy định trong ngày: ± 7% so với giá tham chiếu
7. Quy mô và hệ số nhân hợp đồng
8. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch
Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
Chỉ được sửa lệnh (sửa giá, sửa khối lượng) và hủy lệnh đối với lệnh chưa khớp. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.
Tháng đáo hạn: Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, 2 tháng cuối 02 quý tiếp theo
Ngày giao dịch cuối cùng của HĐTL: Là ngày thứ Năm lần thứ ba trong tháng đáo hạn, nếu trùng vào ngày nghỉ thì ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng đáo hạn tháng đó sẽ được điều chỉnh sang ngày giao dịch liền trước đó.
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền
Thanh toán lãi lỗ vị thế: Ngày làm việc tiếp theo, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với các khoản lãi/ lỗ vị thế.
Thanh toán khi đáo hạn: Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với giá trị lãi/ lỗ khi thực hiện tất toán hợp đồng.
Việc giao dịch Hợp đồng đồng tương lai diễn ra tương tự so với giao dịch cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch thông qua giao dịch khớp lệnh hoặc giao dịch thoả thuận.
Các Hợp đồng tương lai sẽ có bảng giá riêng biệt (Bảng giá Phái Sinh), nhà đầu tư dựa trên kỳ vọng của mình vào xu hướng của chỉ số có thể đặt lệnh và khớp lệnh để tham gia vào Hợp đồng tương lai. Tương tự như cổ phiếu, nhà đầu tư kỳ vọng chỉ số tăng sẽ mua hợp đồng tương lai chỉ số, nhà đầu tư kỳ vọng chỉ số giảm sẽ bán hợp đồng tương lai chỉ số.
Một điểm khác biệt là các hợp đồng tương lai sẽ đáo hạn, do đó nhà đầu tư khi tham gia giao dịch cần lưu ý chọn hợp đồng có tháng đáo hạn phù hợp.
Đối với cổ phiếu trên thị trường cơ sở, nhà đầu tư muốn mua cổ phiếu cần phải có đủ số tiền, và nhà đầu tư muốn bán cổ phiếu phải có đủ số cổ phiếu trước khi giao dịch. Tuy nhiên, đối với Hợp đồng tương lai, nhà đầu tư không cần có đủ toàn bộ số tiền để tham gia vị thế mua, hoặc không cần nắm giữ tài sản cơ sở để tham gia vị thế bán. Nhà đầu tư khi giao dịch Hợp đồng tương lai, đối với cả bên mua và bên bán, sẽ cần làm quen với hai hoạt động chính trong Giao dịch hợp đồng tương lai: Ký quỹ và thanh toán hàng ngày.
Ký quỹ là một trong những điểm khác biệt của giao dịch chứng khoán phái sinh so với giao dịch cổ phiếu. Ký quỹ trong giao dịch chứng khoán phái sinh đóng vai trò như một khoản đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên khi tham gia hợp đồng. Trung tâm lưu ký sẽ quy định tỉ lệ ký quỹ ban đầu cho mỗi loại hợp đồng khác nhau.
Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do trung tâm lưu ký quy định sẽ nêu rõ nhà đầu tư phải ký quỹ bao nhiêu phầm trăm giá trị hợp đồng trước khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
Nhà đầu tư không có đủ số tiền ký quỹ như yêu cầu có thể bị gọi ký quỹ, và phải nộp đầy đủ ký quỹ để có thể tiếp tục nắm giữ vị thế đối với Hợp đồng tương lai.
Khi giao dịch chứng khoán phái sinh, sau khi đã nắm giữ vị thế, nhà đầu tư cần theo dõi hai loại tỷ lệ: Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ và tỷ lệ tài khoản phái sinh.
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ
Tỷ lệ sử dụng tài khoản phái sinh = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ròng hợp lệ
Giá trị ký quỹ yêu cầu = IM + VM + DM
Trong đó:
VCSC sẽ quy định các mức an toàn, cảnh báo và xử lý đối với từng tỷ lệ này:
Powered by Froala Editor